Scholar Hub/Chủ đề/#đục thể thủy tinh/
Đục thể thủy tinh (cataract) là bệnh mắt phổ biến, gây mờ đục thể thủy tinh và giảm thị lực, đặc biệt ở người cao tuổi. Nguyên nhân chính là tuổi tác, di truyền, chấn thương mắt, bệnh lý như tiểu đường, và thói quen xấu. Triệu chứng gồm mờ mắt, nhìn kép, khó chịu sáng yếu, và màu sắc biến đổi. Chẩn đoán cần khám chuyên sâu, trong khi phẫu thuật là phương pháp điều trị hiệu quả. Phòng ngừa thông qua đeo kính râm, chế độ dinh dưỡng, kiểm soát bệnh nền, và tránh thuốc lá. Kiểm tra mắt định kỳ là cần thiết.
Đục Thể Thủy Tinh: Một Tổng Quan Chung
Đục thể thủy tinh (cataract) là một căn bệnh mắt phổ biến, đặc trưng bởi sự mờ đục dần dần của thể thủy tinh trong mắt, dẫn đến giảm thị lực. Đục thể thủy tinh là nguyên nhân hàng đầu gây mù lòa trên toàn cầu, đặc biệt là ở người cao tuổi.
Nguyên Nhân Gây Ra Đục Thể Thủy Tinh
Đục thể thủy tinh thường phát triển do tuổi tác, khi các protein trong thể thủy tinh bắt đầu phân hủy và kết tụ lại, tạo thành các đốm mờ. Tuy nhiên, cũng có một số nguyên nhân khác có thể góp phần gây ra bệnh này, bao gồm:
- Di truyền học: Một số người có thể có khuynh hướng di truyền đối với đục thể thủy tinh.
- Chấn thương mắt: Chấn thương có thể gây tổn thương trực tiếp đến thể thủy tinh.
- Bệnh lý: Một số bệnh, như tiểu đường, có thể làm tăng nguy cơ phát triển đục thể thủy tinh.
- Thói quen: Hút thuốc và tiếp xúc với ánh sáng mặt trời quá nhiều cũng có thể đóng vai trò trong việc tăng nguy cơ mắc bệnh.
Triệu Chứng của Đục Thể Thủy Tinh
Triệu chứng đục thể thủy tinh thường xuất hiện một cách từ từ và không gây đau đớn. Một số triệu chứng phổ biến bao gồm:
- Giảm thị lực và nhìn mờ dần dần.
- Nhìn vật thể kép hoặc thấy quầng sáng xung quanh nguồn sáng.
- Khó khăn khi nhìn rõ trong điều kiện ánh sáng yếu.
- Thay đổi màu sắc trong tầm nhìn, khiến màu sắc trông nhạt nhòa hơn.
Phương Pháp Chẩn Đoán Đục Thể Thủy Tinh
Bác sĩ nhãn khoa sẽ thực hiện một loạt các xét nghiệm để chẩn đoán đục thể thủy tinh. Các xét nghiệm này có thể bao gồm sử dụng máy đo độ khúc xạ, kiểm tra độ sáng và đánh giá thị lực tổng thể để xác định mức độ mờ đục của thể thủy tinh.
Phương Pháp Điều Trị Đục Thể Thủy Tinh
Hiện nay, phẫu thuật là phương pháp điều trị hiệu quả nhất đối với đục thể thủy tinh. Có hai loại phẫu thuật chính là Phacoemulsification (dùng sóng siêu âm) và phẫu thuật ngoài bao (extracapsular cataract extraction). Trong đa số trường hợp, thể thủy tinh bị mờ đục sẽ được thay thế bằng một thấu kính nhân tạo để phục hồi thị lực.
Biện Pháp Phòng Ngừa và Chăm Sóc
Mặc dù không thể ngăn chặn hoàn toàn quá trình lão hóa của thể thủy tinh, nhưng có một số biện pháp có thể giúp giảm nguy cơ và làm chậm quá trình phát triển của đục thể thủy tinh:
- Đeo kính râm để bảo vệ mắt khỏi tia UV.
- Thực hiện chế độ ăn giàu dinh dưỡng, bao gồm nhiều vitamin và khoáng chất.
- Kiểm soát tốt các bệnh lý khác như tiểu đường.
- Tránh xa thuốc lá và các chất kích thích.
Kết Luận
Đục thể thủy tinh là một bệnh lý liên quan đến tuổi tác, ảnh hưởng nghiêm trọng đến thị lực của người bệnh. Hiểu rõ về nguyên nhân, triệu chứng, cũng như các phương pháp phòng ngừa và điều trị có thể giúp cải thiện chất lượng cuộc sống của những người mắc bệnh. Việc tiến hành kiểm tra mắt định kỳ và tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên khoa là rất quan trọng để phát hiện sớm và điều trị kịp thời.
BIẾN CHỨNG CỦA PHẪU THUẬT CẮT MỐNG MẮT CHU BIÊN KẾT HỢP LASER TẠO HÌNH MỐNG MẮT CHU BIÊN TRONG ĐIỀU TRỊ GLÔCÔM GÓC ĐÓNG CƠN CẤP KHÔNG CẮT CƠN KHÔNG KÈM THEO ĐỤC THỂ THỦY TINH Mục tiêu: Đánh giá biến chứng của phẫu thuật cắt mống mắt chu biên (MMCB) kết hợp tạo hình chân mống mắt bằng laser Argon (LIP) trong điều trị glôcôm góc đóng cấp không kèm theo đục thể thủy tinh không đáp ứng với điều trị nội khoa. Đối tượng và phương pháp: 39 mắt thỏa mãn điều kiện được đưa vào nghiên cứu từ Bệnh viện Mắt Trung ương, Bệnh viện Mắt Hà Đông và Khoa Mắt, Bệnh viện Quân y 103 trong thời gian từ 01/2018 đến 11/2019. Nghiên cứu can thiệp theo dõi dọc theo thời gian, tất cả các bệnh nhân được điều trị bằng phẫu thuật cắt MMCB + ALPI, thời gian theo dõi ít nhất 1 năm. Kết quả: 39 mắt đều đạt kết quả khá tốt với tỷ lệ kiểm soát nhãn áp 100% sau 1 năm theo dõi. Tuy nhiên, còn một tỷ lệ nhất định tai biến, và biến chứng xảy ra. Tỷ lệ tai biến 43,58 % gồm xuất huyết tiền phòng (XHTP) 25,81%, bỏng giác mạc 17,94% các tai biến đều được xử lý ổn định ngay trong mổ, hoặc điều trị bằng nội khoa sau thủ thuật laser. Biến chứng sớm (<2 tuần) là 41,03% bao gồm kẹt mống mắt mép mổ 5,13%, tiền phòng nông 7,69%, tăng nhãn áp 7,69%, viêm màng bồ đào trước 20,51%. Biến chứng muộn (>2 tuần) chỉ còn 2,56%. Nhãn áp tăng cao trên 35 mmHg trước mổ có tỷ lệ XHTP sau mổ cao hơn (<0,001, test Chi square), viêm MBĐ cao hơn (0,04, test Chi square) so với nhóm nhãn áp thấp dưới 35mmHg trước mổ. Thời gian bị bệnh (thời gian nhãn áp cao không điều chỉnh) kéo dài trên 3 ngày cũng làm tăng nguy cơ viêm MBĐ (0,02, test Chi square), so với nhóm kéo dài dưới 3 ngày. Độ sâu tiền phòng thấp dưới 1,5mm làm tăng tỷ lệ bỏng giác mạc chu biên khi tiến hành laser tạo hình mống mắt chu biên (0,02, test Chi square) so với nhóm có độ sâu tiền phòng từ trên 1,5mm. Các tai biến, biến chứng hầu hết được kiểm soát tốt bằng các điều trị bổ sung, không ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật sau 12 tháng. Kết luận: Phẫu thuật mống mắt chu biên phối hợp laser tạo hình mống mắt chu biên khá an toàn, mặc dù có một tỷ lệ tai biến, biến chứng nhất định nhưng ở mức độ nhẹ, có thể can thiệp dễ dàng không ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng.
#Glôcôm góc đóng cấp #phẫu thuật mống mắt chu biên #tai biến #biến chứng
Suy giảm hoạt động thị giác và một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thị giác ở bệnh nhân đục thủy tinh thể được khám tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội Suy giảm hoạt động thị giác là một trong những bệnh thường gặp và có nhiều yếu tố ảnh hưởng. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm mô tả mức độ suy giảm hoạt động thị giác ở bệnh nhân đục thủy tinh thể đến khám tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, được thực hiện từ 8/2019 đến 7/2020 trên 187 bệnh nhân đến khám mắt tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Kết quả cho thấy tuổi trung bình của bệnh nhân đục thuỷ tinh thể là 66,84 ± 8,067. Có 55 bệnh nhân nam chiếm 29,41% và 132 bệnh nhân nữ chiếm 70,59%. Điểm VF-14 trung bình ở bệnh nhân đục thuỷ tinh thể là 72,23 ± 21,59. Tỷ lệ bệnh nhân đục thuỷ tinh thể mắc suy giảm hoạt động thị giác chiếm 89,84% ở các mức độ: Tối thiểu (8,56%), nhẹ (28,88%), vừa phải (44,39%), nghiêm trọng (3,21%) và rất nghiêm trọng (4,81%). Tuổi, mức độ đục thuỷ tinh thể và trình độ học vấn có ảnh hưởng đến suy giảm hoạt động thị giác ở bệnh nhân đục thuỷ tinh thể (p < 0,05). Giới tính, thu nhập, hoàn cảnh sống, bệnh tiểu đường, bệnh tăng huyết áp, bệnh tim mạch có ảnh hưởng không mang ý nghĩa thống kê đến suy giảm hoạt động thị giác ở bệnh nhân đục thuỷ tinh thể (p > 0,05). Việc khảo sát suy giảm hoạt động thị giác ở bệnh nhân đục thuỷ tinh thể bằng bộ công cụ VF-14 và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thị giác ở bệnh nhân đục thủy tỉnh thể cho kết quả đáng tin cậy, hiệu quả và cần thiết.
#Đục thủy tinh thể #hoạt động thị giác #VF-14.
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐỤC THỂ THỦY TINH BẰNG PHẪU THUẬT PHACO TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN NĂM 2021 Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả ban đầu điều trị đục TTT bằng phẫu thuật Phaco tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An năm 2021. Phương pháp: Mô tả tiến cứu 106 BN được phẫu thuật Phaco tại khoa mắt BVHNĐK Nghệ An từ tháng 1-4/2021. Tiến hành khám bệnh nhân trước mổ, đánh giá đặc điểm lâm sàng, ghi nhận biến chứng trong mổ, khám bệnh nhân sau 1 ngày và 1 tháng. Ghi nhận kết quả thị lực và các biến chứng sau mổ. Kết quả: 109 mắt của 106 BN chủ yếu thuộc nhóm từ 60 tuổi trở lên. Nguyên nhân do tuổi già chiếm 93.6%. 100% BN tới khám do giảm thị lực, thị lực (TL) trước mổ thấp với TL <20/100 chiếm 62.4%. Biến chứng trong mổ: bỏng vết mổ 3 mắt, rách bao sau 2 mắt. Biến chứng sau mổ: Phù giác mạc 4 mắt, lệch TTT 1 mắt, sót nhân 2 mắt, viêm màng bồ đào 1 mắt. Thị lực sau mổ 1 ngày không kính: 69.7% thị lực ≥ 20/40, TL sau mổ 1 ngày có kính: có 86 ca có TL ≥ 20/40 (78.9%), 30.3% mắt có TL ≥ 20/30. Kết luận: Kết quả thị lực sau mổ tốt, tỉ lệ biến chứng trong mổ và biến chứng sau mổ thấp.
#Thể thủy tinh #thị lực
BIẾN CHỨNG CỦA PHẪU THUẬT CẮT BÈ CỦNG GIÁC MẠC TRONG ĐIỀU TRỊ GLÔCÔM GÓC ĐÓNG CƠN CẤP KHÔNG CẮT CƠN KHÔNG KÈM THEO ĐỤC THỂ THỦY TINH Mục tiêu: Đánh giá biến chứng của phẫu thuật cắt bè trong điều trị glôcôm góc đóng cấp không kèm theo đục thể thủy tinh không đáp ứng với điều trị nội khoa. Đối tượng và phương pháp: 31 mắt thỏa mãn điều kiện được đưa vào nghiên cứu từ Bệnh viện Mắt Trung ương, Bệnh viện Mắt Hà Đông và Khoa Mắt, Bệnh viện Quân y 103 trong thời gian từ 01/2018 đến 11/2019. Nghiên cứu can thiệp theo dõi dọc theo thời gian, tất cả các bệnh nhân được điều trị bằng phẫu thuật cắt bè củng giác mạc, thời gian theo dõi ít nhất 1 năm. Kết quả: 31 mắt đều đạt kết quả khá tốt với tỷ lệ kiểm soát nhãn áp 100% sau 1 năm theo dõi. Tuy nhiên, còn một tỷ lệ nhất định tai biến, và biến chứng xảy ra. Tỷ lệ tai biến 29,03% gồm xuất huyết tiền phòng (XHTP) 25,81%, xuất huyết dịch kính (XHDK) 3,22%, các tai biến đều được xử lý ổn định ngay trong mổ (66,67%), bằng nội khoa sau mổ (33,33%). Tỷ lệ biến chứng sớm (<2 tuần) 67,74% gồm bong hắc mạc 12,9%, rò sẹo bọng (12,9%), sẹo bọng dẹt 19,35%, viêm màng bồ đào trước 22,58%, các biến chứng giảm nhanh sau 2 tuần (trừ đục thể thủy tinh đục thể thủy tinh 6,44%) (từ 67,74% xuống còn 19,35%). Nhãn áp cao trước mổ làm tăng tỷ lệ XHTP và bong hắc mạc (<0,001, test Chi square), thời gian nhãn áp cao kéo dài làm tăng tỷ lệ bong hắc mạc (<0,001, test Chi square) viêm màng bồ đào (0,03, test Chi square). Các tai biến, biến chứng hầu hết được kiểm soát tốt bằng các điều trị bổ sung, không ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật sau 12 tháng. Kết luận: Phẫu thuật cắt bè vẫn là phẫu thuật có ý nghĩa trong kiểm soát nhãn áp trong điều trị glôcôm góc đóng cơn cấp không cắt cơn không kèm theo đục thể thủy tinh, tuy nhiên tỷ lệ tai biến, biến chứng cao cần theo dõi phát hiện và phối hợp với các biện pháp điều trị bổ sung kịp thời.
#Glôcôm góc đóng cấp #phẫu thuật cắt bè #tai biến #biến chứng
KẾT QUẢ LÂU DÀI CỦA PHẪU THUẬT CẮT MỐNG MẮT CHU BIÊN PHỐI HỢP LASER TẠO HÌNH MỐNG MẮT ĐIỀU TRỊ GLÔCÔM GÓC ĐÓNG NGUYÊN PHÁT CẤP TÍNH KHÔNG KÈM ĐỤC THỂ THỦY TINH KHÔNG ĐÁP ỨNG VỚI ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA Mục tiêu: Đánh giá kết quả 3 năm của phương pháp phối hợp phẫu thuật cắt mống mắt chu biên (MMCB) và laser tạo hình chân mống mắt (IP) trong điều trị glôcôm góc đóng nguyên phát cấp tính không đáp ứng với điều trị nội khoa không kèm theo đục thể thủy tinh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp mô tả cắt ngang tại thời điểm 3 năm 28 mắt của 25 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là glôcôm góc đóng nguyên phát cấp tính đã được điều trị laser tạo hình mống mắt kết hợp cắt mống mắt chu biên và theo dõi tại 3 cơ sở nghiên cứu. Kết quả: Thị lực LogMAR trung bình sau 3 năm là 0,58±0,44, nhãn áp trung bình sau 3 năm 13,66±3,74 mmHg, tỉ lệ kiểm soát nhãn áp thành công tuyệt đối là 82,14%, tương đối là 7,14% và thất bại là 10,71%. Độ mở trung bình góc tiền phòng sau 3 năm là 1,39±0,72, lõm gai là 0,55±0,18 tăng có đáng kể so với thời điểm 1 năm sau can thiệp. Kết luận: Phẫu thuật cắt mống mắt chu biên phối hợp laser tạo hình chân mống mắt cho hiệu quả hạ nhãn áp lâu dài, giúp ngăn chặn tiến triển của bệnh lý glôcôm và bảo tồn chức năng thị giác của người bệnh.
#Glôcôm góc đóng nguyên phát cấp tính #cắt mống mắt chu biên #laser tạo hình mống mắt
Khảo sát tình trạng đục bao sau thứ phát và các yếu tố đặc điểm thể thủy tinh nhân tạo liên quan tới đục bao sau thứ phát Mục tiêu: Tìm hiểu đặc điểm của đục bao sau thứ phát sau phẫu thuật Phaco và các yếu tố đặc điểm thể thủy tinh nhân tạo liên quan tới đục bao sau thứ phát. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, lấy mẫu toàn bộ trên những mắt đã được 1 phẫu thuật viên mổ thủy tinh thể bằng phương pháp Phaco đặt thủy tinh thể nhân tạo hậu phòng tại Khoa Glôcôm, Bệnh viện Mắt Trung ương tính từ thời điểm ngày 01/01/2012 đến ngày 31/12/2012. Danh sách bệnh nhân được thu thập theo phần mềm quản lý bệnh viện, thu thập các số liệu đặc điểm thủy tinh thể nhân tạo theo hồ sơ bệnh án, bệnh nhân được gọi đến khám thị lực, tình trạng đục bao sau thủy tinh thể. Kết quả: 206 mắt bệnh nhân thuộc nhóm nghiên cứu có tỷ lệ 32,5% có đục bao sau thứ phát với 53,7% đục dạng xơ, 22,4% dạng hỗn hợp và 23,9% dạng hạt Elschnig. Thủy tinh thể nhân tạo có mặt sau lồi hơn có tỷ lệ đục bao sau là 11,1% thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm mắt sử dụng thủy tinh thể nhân tạo hai mặt lồi đều nhau là 35,8% với p<0,05. Tỷ lệ đục bao sau của nhóm mắt đặt thủy tinh thể nhân tạo chất liệu acrylic hydrophobic của chúng tôi là 28,9% thấp hơn so với 36,8% của nhóm mắt đặt thủy tinh thể nhân tạo chất liệu acrylic hydrophilic. Kết luận: Đục bao sau thứ phát xảy ra với tỷ lệ cao sau phẫu thuật, đa số là dạng xơ, thủy tinh thể nhân tạo lồi mặt sau và chất liện acrylic hydrophobic có khả năng làm giảm tình trạng đục bao sau thứ phát.
#Đục bao sau thứ phát #thủy tinh thể nhân tạo chất liệu acrylic hydrophobic #hydrophilic
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ ĐỤC THỂ THỦY TINH NHÂN NÂU ĐEN BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHACO QUA ĐƯỜNG RẠCH GIÁC MẠC 2,2MM Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật và nhận xét về đặc điểm kỹ thuật của phẫu thuật Phaco với nhân nâu đen qua đường rạch giác mạc 2,2mm. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 34 mắt của 26 bệnh nhân có thể thủy tinh đục độ IV và V điều trị bằng phẫu thuật Phaco. Ghi nhận về thị lực, sự thay đổi loạn thị trước và sau phẫu thuật, độ loạn thị gây ra do phẫu thuật, những khó khăn và biến chứng trong và sau phẫu thuật. Kết quả: Thị lực trước mổ của bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu đều thấp hơn ĐNT 5m. Một tháng sau mổ thị lực nhìn xa không chỉnh kính: có 50% số mắt có thị lực > 20/30, có 38,2% số mắt có thị lực từ 20/70 - 20/ 30, không có trường hợp nào có thị lực < 20/200. Ở thời điểm 3 tháng đánh giá sự thay đổi loạn thị sau phẫu thuât thấy có 55,9% mắt có độ loạn thị tăng, 35,3% số mắt có độ loạn thị giảm và 8,8% số mắt có độ loạn thị không thay đổi. Loạn thị trung bình gây ra do phẫu thuật ở thời điểm 1 tuần là 0,2 ± 0,11D, sau 1 tháng là 0,18 ± 0,06D, sau 3 tháng là 0,17 ± 0,09D. Biến chứng trong và sau phẫu thuật ít, không gây ảnh hưởng lớn tới thị lực sau mổ. Kết luận: Phẫu thuật Phaco nhân nâu đen qua đường rạch giác mạc 2.2mm là phương pháp an toàn, hiệu quả, tỷ lệ thành công của phẫu thuật cao, độ loạn thị gây ra do phẫu thuật thấp.
#nhân nâu đen #phẫu thuật phaco đường rạch 2 #2mm
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT PHACO ĐẶT KÍNH NỘI NHÃN ĐIỀU TRỊ ĐỤC THỂ THỦY TINH TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TẠI BỆNH VIỆN MẮT TỈNH HÀ NAM Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật Phaco đặt kính nội nhãn trên bệnh nhân đái tháo đường tại bệnh viện Mắt tỉnh Hà Nam. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng trên 53 mắt đục thể thủy tinh trên bệnh nhân đái tháo đường từ tháng 8/2021 đến tháng 7/2022. Kết quả: Tại thời điểm 1 tuần sau phẫu thuật số mắt có thị lực >20/30 là 21 mắt chiếm tỷ lệ 39,6%, số mắt có thị lực từ 20/50 đến ≤20/30 là 20 mắt chiếm tỷ lệ 37,7%, số mắt có thị lực 20/200 đến ≤ 20/70 có 8 mắt chiếm tỷ lệ 15,1%, còn lại mắt có thị lực yếu < 20/200 có 4 mắt chiếm tỷ lệ 7,5%. Nhãn áp sau phẫu thuật giảm so với trước phẫu thuật có ý nghĩa thống kê với p< 0,05. Ghi nhận một số biến chứng sau phẫu thuật: phù giác mạc 26,41%, viêm màng bồ đào 16,98%, phù hoàng điểm 3,77%, đục bao sau 11%. Kết luận: Phẫu thuật Phaco điều trị đục thể thủy tinh trên bệnh nhân đái tháo đường là phẫu thuật an toàn và thị lực cải thiện tốt sau phẫu thuật. Kết quả thị lực sau phẫu thuật phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thời gian mắc đái tháo đường, biến chứng võng mạc tiểu đường có trước khi phẫu thuật
#phẫu thuật Phaco trên bệnh nhân đái tháo đường
HIỆU QUẢ CẢI THIỆN THỊ LỰC SAU ĐẶT THỂ THỦY TINH NHÂN TẠO PANOPTIX Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả cải thiện thị lực sau đặt thể thủy tinh nhân tạo Panoptix. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả, tiến cứu trên 35 mắt của bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật Phaco đặt thể thủy tinh nhân tạo Pannoptix và đồng ý tham gia nghiên cứu tại Bệnh viện Mắt Nghệ An từ tháng 7 năm 2021 đến tháng 7 năm 2022. Kết quả: Có sự khác biệt có ý nghĩa thông kê (với p < 0,05) về: Thị lực nhìn xa chưa chỉnh kính và sau chỉnh kính tối đa ở các thời điểm 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng sau phẫu thuật có sự cải thiện rõ ràng; Thị lực trung gian chưa chỉnh kính và sau chỉnh kính tối đa tại các thời điểm nghiên cứu đều có sự cải thiện so với thời điểm trước phẫu thuật; Kết quả thị lực nhìn gần chưa chỉnh kính và sau chỉnh kính tối đa cho thấy tại tất cả các thời điểm khám lại sau phẫu thuật so với thời điểm trước phẫu thuật đều có sự cải thiện; Ở các thời điểm sau phẫu thuật 1 tuần, 1 tháng và 3 tháng có sự giảm nhãn áp trung bình so với trước phẫu thuật. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (với p > 0,05) về: Thị lực nhìn xa sau chỉnh kính giữa 1 tháng và 3 tháng sau phẫu thuật; thị lực gần 1 tháng và 3 tháng sau phẫu thuật; nhãn áp trung bình từ sau 1 tuần đến 1 tháng, 3 tháng
#Ba tiêu cự #Panoptix #Thể thủy tinh nhân tạo #Đục thể thủy tinh
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ KHÔ MẮT SAU PHẪU THUẬT TÁN NHUYỄN THUỶ TINH THỂ BẰNG DUNG DỊCH DIQUAFOSOL 3% VÀ HYALURONATE 0,1% TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2023-2024 Đặt vấn đề: Hội chứng khô mắt là một tình trạng phổ biến sau phẫu thuật đục thuỷ tinh thể, với nhiều yếu tố tác động và biểu hiện khác nhau. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ, đặc điểm hình thái và kết quả điều trị khô mắt sau phẫu thuật đục thuỷ tinh thể. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 479 mắt sau phẫu thuật đục thuỷ tinh thể tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ từ tháng 8/2023 đến tháng 12/2023. Kết quả: 150/479 mắt (31,31%) bị khô mắt với các hình thái Area(23,33%), Spot(22%), Line(34%), Dimple(7,33%), Random(13,33%). Mức độ khô mắt tăng cao vào ngày đầu sau phẫu thuật và tiếp tục trong vòng 2 tuần tiếp theo. Các yếu tố nguy cơ liên quan với bệnh khô mắt bao gồm tuổi (trung bình 65,88±8,9; 119/150 ca >60 tuổi), giới nữ >nam(83/67), độ đục thuỷ tinh thể (độ 3,4; 80%)và một số yếu tố liên quan phẫu thuật. Chỉ số OSDI sau phẫu thuật 1 ngày tăng, trung bình 68,16±10,01, so với trước phẫu thuật là 42,19±10,92. Thời gian vỡ phim nước mắt (TBUT) giảm sau phẫu thuật, trung bình 2,89±2,72. Kết quả điều trị bước đầu ở nhóm sử dụng Diquafosol 3% cho thấy tỷ lệ hiệu quả đạt 98,53%, và ở nhóm sử dụng Hyaluronate 0,1% là 97,56%, các chỉ số TBUT, OSDI thay đổi về hướng bình thường trong các tuần tiếp theo. Kết luận: Bệnh khô mắt xảy ra phổ biến sau phẫu thuật đục thủy tinh thể, có khoảng một phần ba số bệnh nhân, biểu hiện đầy đủ 5 hình thái vỡ phim nước mắt với tỷ lệ cao nhất là dạng line. Điều trị hiệu quả với tỷ lệ thành công 98%, còn lại 2% có giảm các triệu chứng ít hoặc do không chấp hành điều trị.
#Khô mắt #phẫu thuật đục thuỷ tinh thể #hình thái khô mắt #điều trị khô mắt